Khi chọn mua gạch ốp lát cho căn nhà của mình, bạn thường hay phân vân trong việc lựa chọn một loại gạch ốp lát phù hợp. Trên thị trường có rất nhiều loại gạch, trong đó có ba loại gạch được sử dụng phổ biến đó là Porcelain, Granite và Ceramic. Mặc dù cấu tạo và tính chất vật lí khác nhau nhưng những chủ nhà vẫn khá bối rối để phân biệt 3 loại gạch này khác nhau như thế nào?
Sàn phòng khách được lát bằng gạch Porcelain
Sàn khu vực sảnh được lát bằng đá granite
Để chọn đúng loại gạch phù hợp, hãy cùng theo dõi một một vài chia sẻ của Thép Hòa . Com về cách phân biệt hai loại gạch dưới đây nhé!
Bảng so sánh giữa gạch Porcelain, gạch Ceramic, gạch Granite
Gạch Porcelain | Gạch Ceramic | Gạch Granite | |
Thành phần cầu tạo | – 70% bột đá, 30% đất sét tinh chế và phụ gia | – 70% là đất (đất sét, đất cao lanh…), 30% là bột đá và phụ gia | – 70% bột đá, 30% đất sét tinh chế và phụ gia |
Độ hút ẩm | Nhỏ hơn 0,5% | Từ 3% đến trên 10% | Nhỏ hơn 0,5% |
Nhiệt độ nung | 1200 – 1220 độ C | Tùy thuộc vào quy trình sản xuất của cơ sở. Gạch Ceramic đạt chuẩn được nung ở nhiệt độ 1200 – 1500 độ C | Trên 1200 độ C |
Tính chất | Sức chịu lực, chống trầy xước tốt | Dễ vỡ hơn, chống thấm kém hơn gạch Porcelain và Granite | Độ bền cao, chịu lực, chống thấm rất tốt |
Nhận biết | – Bề mặt gạch phủ một lớp men sứ. Lớp men có thể bóng, xù hay nhám tùy thuộc vào mục công năng và mục đích sử dụng. – Xương gạch (thân gạch) dày, men mỏng, quan sát ngang thấy thân gạch thường màu trắng. | – Mẫu mã đa dạng, họa tiết phong phú. – Quan sát từ mặt cắt ngang viên gạch có thể thấy lớp men gạch dày, xương gạch mỏng, thường có màu đỏ do thành phần cầu tạo chủ yếu là đất. | – Độ nhẵn trên bề mặt gạch đạt được do mài bóng. – Chất liệu đồng nhất từ đáy lên bề mặt, – Ít mẫu mã và các họa tiết thường đơn giản, tự nhiên |
Giá thành (gạch 600×600) | Trên dưới 250.000đ/m2 | Trên dưới 450.000đ/m2 | Trên dưới 550.000đ/m2 |
Giá trên chỉ mang tính tham khảo