Các bước chuẩn bị đã hoàn tất cũng là lúc tiến hành thi công nhà. Trước đó, bạn cần đảm bảo các công việc từ lập kế hoạch xây nhà, làm việc với nhà thiết kế, làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng, chọn nhà thầu thi công cùng quan tâm đến đội ngũ giám sát, quản lý thi công công trình. Có hoàn thành các bước này giai đoạn tiến hành thi công nhà ở mới được suôn sẻ, giảm thiểu rủi ro, không phát sinh thêm chi phí. Bước tiến hành thi công cực kỳ quan trọng bởi bước này chiếm khoảng thời gian nhiều nhất của cả nhà thầu thi công lẫn gia chủ. Chính vì vậy, tìm hiểu các công việc trong bước này là điều cần kíp mà chủ nhà nào cũng cần phải nắm kỹ càng. Thế, tiến hành thi công bao gồm các công đoạn nào, tiến hành ra sao?
1. Chuẩn bị mặt bằng
– Từ bước này, trách nhiệm công việc sẽ thuộc về nhà thầu xây dựng, tuy nhiên chủ nhà cũng cần biết rõ để có thể kiểm soát được chất lượng và thời gian thi công.
– Việc chuẩn bị mặt bằng bao gồm việc làm sạch, phát quang mặt đất, giải toả nhà và kết cấu xây dựng cũ, vận chuyển phế thải đổ đi. Sau khi chuẩn bị mặt bằng, đội thợ bắt đầu vào công tác làm nền móng. Việc làm nền bao gồm các công việc: đào đất, hút nước ngầm, đổ đất thừa, be thành đất, gia cố nền (nếu cần thiết). Việc gia cố nền hiện tại có hai hình thức chủ yếu là ép cọc tre hoặc ép cọc bê tông. Cọc tre thường là các đoạn tre dài 2-2,5m, ép bằng búa tạ xuống nền đất với mật độ khoảng 30 cọc/m2. Mục đích của việc ép cọc tre là làm nén chặt phần nền đất dưới chân công trình, tạo một điểm tỳ cho phần móng nhà.
2. Ép cọc
– Đối với các khu đất làm trên ao hồ lấp, để đảm bảo an toàn, cần thực hiện việc khoan ép cọc bê tông cốt thép. Cọc bê tông cốt thép cho nhà dân thường là loại có tiết diện 200×200 hoặc 250×250, mỗi đoạn dài từ 2-3m, bao gồm một đoạn thân và một đoạn mũi cọc. Các cọc bê tông này thường được đổ sẵn, vận chuyển đến công trường bằng xe tải, sau đó dùng máy ép cẩu lên và ép xuống đất.
– Có hai loại máy ép cọc là máy ép neo và máy ép tải. Ép neo đạt tải trọng thấp (khoảng 20 – 40 tấn/đầu cọc), phù hợp với các công trình quy mô nhỏ, ép tải đạt tải trọng cao hơn (trên 40 tấn/đầu cọc), phù hợp với các công trình quy mô lớn hơn. Lưu ý là các loại máy ép thường sử dụng công suất điện 3 pha, nên chủ nhà cần lưu ý chuẩn bị sẵn nguồn điện cho nhà thầu. Khi làm hợp đồng ép cọc bê tông, chủ nhà cần làm rõ với nhà thầu về các thông số cọc như mác bê tông, chủng loại thép, … vì các cọc được đúc sẵn nên dễ sẽ dễ có trường hợp trục lợi làm khác đi. Khi vận chuyển cọc đến chân công trình, chủ nhà cần tiến hành kiểm tra tại hiện trường chất lượng của bê tông và thép theo hình thức ngẫu nhiên để tránh trường hợp cọc không đủ tiêu chuẩn làm ảnh hưởng đến chất lượng của công trình xây dựng.
– Khi ép cọc xuống đất, do địa chất nền đất không đồng đều, nên có chỗ cọc xuống sâu, chỗ xuống nông, nên xảy ra hai tình huống là ép âm và ép dương. Cần làm rõ giá cả với nhà thầu trong mỗi tình huống ép âm hoặc ép dương. Chủ nhà cũng cần buộc nhà thầu làm theo các tiêu chuẩn đã quy định cụ thể trong hồ sơ thiết kế nền móng do bên tư vấn xây dựng cung cấp, như chủng loại cọc, vị trí cọc, số lượng cọc, cọc ép thử, … theo chiều sao cho phần đất bị nén đẩy không hướng về bất kỳ nhà cửa hay vật kiến trúc nào. Cụ thể chủ nhà nên tham vấn ý kiến của người có chuyên môn.
– Một lưu ý về việc ép cọc bê tông nói riêng và việc làm móng nói chung là các công việc khoan ép vào lòng đất rất dễ gây ảnh hưởng đối với các khu đất và nhà cửa lân cận. Nên thực hiện hướng ép cọc theo chiều sao cho phần đất bị nén đẩy không hướng về bất kỳ nhà cửa hay vật kiến trúc nào. Cụ thể chủ nhà nên tham vấn ý kiến của người có chuyên môn.
3. Làm móng nhà
– Việc làm móng nhà được thực hiện sau khi việc gia cố nền đất hoàn thành. Móng nhà hiện tại thường là móng băng, móng bè hoặc móng cọc. Đối với trường hợp ép cọc bê tông, thì đổ các đài móng để liên kết các đầu cọc, các đài móng lại liên kết với nhau thành một hệ khung vững chắc thông qua các dầm móng.
– Đây là công việc của nhà thầu, tuy nhiên chủ nhà nên phối hợp với giám sát công trình, theo dõi và chỉ đạo thợ thực hiện theo đúng bản vẽ kỹ thuật.
4. Thi công phần thô khung nhà
– Khi kết thúc phần nền móng thì chuyển sang xây dựng phần khung nhà. Khung nhà được hiểu là bao gồm toàn bộ hệ khung kết cấu bê tông cốt thép và hệ thống tường bao, tường ngăn chia của nhà. Hiện nay, mặc dù công nghệ xây dựng ngày càng phát triển, nhiều loại vật liệu mới ra đời, nhưng bê tông, cốt thép và gạch vẫn là những vật liệu xây dựng chủ yếu và phổ dụng nhất.
– Một hệ khung nhà bao giờ cũng bao gồm 5 thành phần chính: cột nhà (để truyền lực xuống đất), dầm nhà (hay đà, dùng để kết nối và truyền lực xuống các đầu cột), bản sàn (hay tấm, được đổ gối lên các hệ dầm, là nơi nâng đỡ các vật thể trong nhà), tường nhà (gồm tường bao và tường ngăn chia, được xây bằng gạch), và cầu thang, là bộ phận kết nối giữa các tầng nhà.
– Việc thực hiện xây dựng phần khung nhà cũng như khi làm móng bao gồm các công việc chính là: đan thép, ghép cốp pha, đổ và đầm bê tông, chờ bê tông ngưng kết, rút cốp pha, xây tường. Công việc này không đơn giản nhưng cũng chẳng phức tạp, chỉ cần lưu ý một số điểm chính như sau:
+ Việc đan thép phải theo đúng chỉ định của bản vẽ kết cấu, đúng chủng loại và độ dài của các cấu kiện thép. Khi đan cần lưu ý tránh dẫm lên thép làm xô lệch thép làm giảm sức chịu tải.
+ Việc ghép cốp pha cần thực hiện theo đúng quy chuẩn xây dựng, gỗ cốp pha không được lựa chọn loại gỗ quá kém phẩm chất, có thể bị bục vỡ trong quá trình đổ đầm bê tông. Kết nối các cốp pha thật chặt và gọn gàng.
+ Việc đổ đầm bê tông có thể thực hiện thủ công bằng máy trộn bê tông, cũng có thể thực hiện bằng xe trộn bê tông chuyên dụng, bơm bê tông bằng vòi bơm. Quá trình trộn cần lưu ý đúng tỷ lệ giữa cốt liệu và chất kết dính, sao cho hỗn hợp bê tông đảm bảo đúng tiêu chuẩn. Khi đầm bê tông lưu ý phải đầm đều tay, không được bỏ sót bất kỳ chỗ nào.
+ Việc rút cốp pha cần lưu ý sao cho thời gian ngưng kết của bê tông phải đủ ngày, không nên vì tiến độ gấp gáp mà rút cốp pha sớm, gây ra nhiều tai nạn sập bê tông đáng tiếc.
+ Việc xây tường cần lưu ý xây làm sao cho thẳng, mạch đều. Trong quá trình xây cần liên tục kiểm tra độ thẳng bằng quả dọi. Vữa xây cần trộn đúng tỷ lệ, đảm bảo độ kết dính và chống nước thẩm thấu qua.
5. Thi công hoàn thiện nhà
– Kết thúc phần thô thì công trình đã hoàn thành được 70%. Tiếp theo là giai đoạn hoàn thiện, tuy không còn nhiều việc nặng như trước hơn nhưng lại đòi hỏi nhiều hơn về mặt kỹ thuật, thẩm mỹ.
– Giai đoạn hoàn thiện bao gồm các công đoạn: trát tường, láng sàn, ốp lát gạch, sơn bả tường, lắp đặt hệ thống kỹ thuật điện, cấp thoát nước, điện thoại, chống sét, … Đây cũng là công việc của các nhà thầu, tuy nhiên cần lưu ý một số điểm như sau:
+ Công tác trát tường, láng sàn: cần trộn vữa theo đúng tỷ lệ quy định trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Ở các diện tường, trần, sàn tiếp xúc nhiều với nước, không khí ẩm như tường bao ngoài trời, tường giáp vệ sinh, bếp, tiểu cảnh, sàn nhà tầng 1, … có thể cần phải trộn vào trong vữa một hỗn hợp chống thấm nhất định. Sau khi trát, láng vữa xong cần cán thẳng. Chủ nhà phải kiểm tra độ phẳng cũng như chất lượng vữa trước khi bắt đầu các công tác sơn bả.
+ Công tác ốp lát gạch phải theo đúng tiêu chuẩn quy định của nhà sản xuất. Mạch gạch cần đều, các viên gạch thẳng nhau, không được xô xệch, nghiêng ngả.
+ Công tác sơn bả là một công tác đơn giản, nhưng không phải ai cũng làm được một cách hoàn hảo. Hiện nay trên thị trường có nhiều chủng loại, nhãn hiệu sơn trang trí khác nhau, xét về tính dung môi có thể chia làm hai loại: sơn gốc nước và sơn gốc dầu.
- Sơn nước được sử dụng phổ biến đế sơn tường hơn với ưu điểm tiện dụng và không gây độc hại cho sức khoẻ và môi trường, màng sơn cho phép lượng hơi ẩm nhất định bên trong tường thoát ra ngoài mà không gây phồng rộp.
- Sơn dầu chủ yếu dùng cho bề mặt gỗ và kim loại.
Xét về chức năng sử dụng chia làm hai loại: sơn trong nhà có đặc tính khả năng lau chùi, vệ sinh, bề mặt nhà mịn còn sơn ngoài trời có đặc tính chống rêu mốc, bám bụi, chống thấm và bền màu.
+ Hệ thống sơn trang trí bao gồm 03 lớp: lớp ma-tít làm phẳng bề mặt cần sơn, cần lưu ý chọn loại bột bả tường tốt có độ bám dính cao vì chất lượng sơn sẽ phụ thuộc rất nhiều vào lớp này. Thứ hai là lớp sơn lót giúp ngăn chất kiềm trong tường thoát ra ngoài làm hỏng màng sơn, cuối cùng là lớp sơn phủ có tác dụng bảo vệ và trang trí
+ Công tác lắp đặt điện, nước và các hệ thống kỹ thuật: cần tuân thủ theo đúng bản vẽ kỹ thuật và hệ thống tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam. Nên chú trọng vào độ bền vững và an toàn của các hệ thống này, ví dụ như hệ thống cấp điện cần cầu dao an toàn, các đường dây chờ cho máy phát điện sau này, độ dốc của các đường ống thoát nước phải đủ tiêu chuẩn, hệ thống chống sét an toàn, các đường dây cần đi trong ống bảo vệ tránh bị ẩm chập điện,…
6. Một số vật tư hoàn thiện cần chuẩn bị
TT | VẬT TƯ | NÊN DÙNG | KHÔNG NÊN DÙNG |
01 | Gạch: – Là một trong các vật liệu chính quan trọng. – Lựa gạch màu sắc sáng, tương đồng, hình dạng chuẩn. – Mác ≥ 35. – Thi công không bị vỡ vụn. – Gạch tốt khi va vào nhau tạo âm thanh ken ken. | – Mẫu mã đẹp, sáng. – Làm từ đất sét 100%. – Lựa chọn các đơn vị uy tín, chất lượng. – Có website và thông tin rõ ràng. – Kích thước chuẩn trên thị trường xây dựng. | – Gạch màu tối, sẫm. – Gạch thủ công. – Làm từ đất đồi. – Độ hút nước trên 18% – Vỡ vụn khi thả từ độ cao 1m |
02 | Xi măng: – Liên kết đá, nước hình thành đá nhân tạo để tạo sự vững chắc cho công trình. | – Uy tín, chất lượng. – Các nhà đầu tư và thầu chọn. | – Kém chất lượng, không rõ nguồn gốc. |
– Vât liệu không thể thay thế, chiếm 7-9% chi phí xây thô. | |||
03 | Thép: – Chịu lực kéo và lực uốn tốt, nên thép được đặc phía trong bêtông để tăng khả năng chịu lực cần thiết. | – Lựa chọn thép tin dùng trên thị trường, theo kích cỡ và hướng dẫn của kiến trúc sư, nhà thầu. | – Thép bị gỉ, để qua một thời gian dài, chất lượng kém. |
04 | Đá: – àm tăng sức chịu lực cho bê tông. – Đá 1×2, kích thước 15- 25mm. | – Đá hình khối, có góc cạnh. – Sạch tạp chất. | – Đá hạt dẹp, tạp chất nhiều. |
05 | Cát: – Sàn lọc trước khi sử dụng để đảm bảo loại bỏ các chất bẩn tạo độ liên kết cao. | – Cát sạch, hạt to. | – Cát nhiễm phèn, nhiễm mặn. – Trong cát có đất sét, sạn hay chất bẩn. |
06 | Nước: – Lượng nước phù hợp sẽ giúp xi măng thêm vững chắc. – Nước giếng hay các nguồn khác phải sạch, không chất bẩn. | – Nước sạch từ hệ thống cấp nước. | – Nước ao hồ, nước sông nhiễm bẩn, dầu mỡ hay ván bẩn. |
07 | Bêtông: – Nên sử dụng bêtông mác ≥ 250 – Có thể trộn trực tiếp hoặc mua lại từ các đơn vị cung cấp bêtông chuyên nghiệp. | – Hỗn hợp đồng nhất, bêtông vừa đủ độ dẻo kết. | – Bêtông phân tầng, nhiều nước. |
09 | Cốt pha: – Đúng kích thước mới đảm bảo tôt khả năng chịu lực của bêtông. | – Kích thước chuẩn. – Phải đủ độ cứng, tránh cốp pha hư hỏng. | – Méo mó, biến dạng khi đổ vào khuôn sẽ làm hư hỏng hình dạng bêtông. |
7. Các lưu ý khi chọn lựa vật tư hoàn thiện
Tìm kiếm các nhà cung cấp có uy tín và đảm bảo chất lượng tiến độ công trình. Có thể tìm kiếm thông qua sự giới thiệu của người thân hoặc các thông tin Internet. Thông qua các đại lý hoặc một số công ty có nhân viên kinh doanh tới chào hàng trực tiếp. Kiểm tra điều kiện thanh toán và mẫu mã cũng như chất lượng hàng trước khi đặt. Có thể đặt hàng trước và lưu kho tại đơn vị cung cấp để hạn chế sự gia tăng về giá cả vào thời cao điểm, đồng thời đảm bảo tốt tiến độ cung cấp vật tư cho công trình.
8. Biểu mẫu kết toán chi phí vật tư và chi phí nhân công
Biểu mẫu dành cho gạch
1) GẠCH | ||||||
STT | Ngày | Loại gạch | Số lượng | Đơn Giá | Thành tiền | Ghi chú |
1 | … | … | … | … | … | … |
2 | … | … | … | … | … | … |
Tổng cộng: |
Biểu mẫu dành cho xi măng
2) XI MĂNG | ||||||
STT | Ngày | Loại gạch | Số lượng | Đơn Giá | Thành tiền | Ghi chú |
1 | … | … | … | … | … | … |
2 | … | … | … | … | … | … |
Tổng cộng: |
Biểu mẫu dành cho Thép
3) THÉP | ||||||
STT | Ngày | Loại gạch | Số lượng | Đơn Giá | Thành tiền | Ghi chú |
1 | … | … | … | … | … | … |
2 | … | … | … | … | … | … |
Tổng cộng: |
Biểu mẫu dành cho đá
4) ĐÁ | ||||||
STT | Ngày | Loại gạch | Số lượng | Đơn Giá | Thành tiền | Ghi chú |
1 | … | … | … | … | … | … |
2 | … | … | … | … | … | … |
Tổng cộng: |
Biểu mẫu dành cho cát
5) CÁT | ||||||
STT | Ngày | Loại gạch | Số lượng | Đơn Giá | Thành tiền | Ghi chú |
1 | … | … | … | … | … | … |
2 | … | … | … | … | … | … |
Tổng cộng: |
Biểu mẫu dành cho bê tông
6) BÊ TÔNG | ||||||
STT | Ngày | Loại gạch | Số lượng | Đơn Giá | Thành tiền | Ghi chú |
1 | … | … | … | … | … | … |
2 | … | … | … | … | … | … |
Tổng cộng: |
Biểu mẫu dành cho cốp pha
7) CỐP PHA | ||||||
STT | Ngày | Loại gạch | Số lượng | Đơn Giá | Thành tiền | Ghi chú |
1 | … | … | … | … | … | … |
2 | … | … | … | … | … | … |
Tổng cộng: |
Biểu mẫu dành cho các loại vật tư khác
8) CÁC LOẠI VẬT TƯ KHÁC | ||||||
STT | Ngày | Loại gạch | Số lượng | Đơn Giá | Thành tiền | Ghi chú |
1 | … | … | … | … | … | … |
2 | … | … | … | … | … | … |
Tổng cộng: |
Biểu mẫu dành cho nhân công
9) NHÂN CÔNG: | |||||
STT | Phần nhân công | Số công | Giá công | Thành tiền | Ghi chú |
1 | Đào móng | … | … | … | … |
2 | Đóng cọc | … | … | … | … |
3 | Đóng cốppha | … | … | … | … |
4 | Đổ bêtông | … | … | … | … |
5 | Xây và tô | … | … | … | … |
6 | Lát nền | … | … | … | … |
7 | Lát đá | … | … | … | … |
8 | Điện | … | … | … | … |
9 | Nước | … | … | … | … |
10 | Sơn | … | … | … | … |
11 | Mộc | … | … | … | … |
12 | … | … | … | … | … |
Tổng cộng: | … | … | … | … |
Các công đoạn của tiến hành thi công cần được thực hiện theo thứ tự lớp lang như bên trên. Nếu làm sai thứ tự hoặc bỏ qua dù chỉ một công đoạn thôi cũng đủ khiến ngôi nhà bạn kém vững chắc hoặc làm phát sinh các chi phí “trời ơi đất hỡi”. Gia chủ dù có là tay ngang trong ngành cũng phải tự trang bị các kiến thức tối thiểu này để giám sát được tiến độ thi công công trình cùng việc cân đối ngân sách mua vật tư, thuê nhân công, … phối hợp cùng nhà thầu để đẩy nhanh được quá trình xây dựng.
Một ngôi nhà có bền đẹp hay không là do bước tiến hành thi công này quyết định. Vì vậy, gia chủ chớ nên lơ là bất kỳ công đoạn nhỏ nào để tránh những rủi ro không đáng có về sau.